Ngày đăng : 24/04/2020 - 9:24 PM
Chấn thương sọ não

 

 

Chấn thương sọ não không giống như những vết thương ở các bộ phận khác trong cơ thể, bởi những tác động và hậu quả của nó rất khôn lường.

Vì vậy, để phục hồi chức năng não bộ sau chấn thương là một bài toán lớn, cần có sự phối hợp của nhiều phương hướng điều trị khác nhau để giúp người bệnh tái hòa nhập lại cuộc sống nguyên vẹn như xưa.

Não bộ và “cuộc sống mong manh”

Não bộ là một mạng lưới với khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh phức tạp với sự liên kết rất tinh vi và chặt chẽ, do vậy mỗi tổn thương dù rất nhỏ cũng có thể gây ra sự rắc rối khó lường cho toàn bộ cơ thể.

Bộ não được bao bọc tự nhiên bởi hộp sọ, nhưng độ dày của xương sọ chỉ vào khoảng 0.6 cm. Chính vì vậy, hộp sọ vừa là cơ quan bảo vệ tốt nhất cho não bộ nhưng đây cũng là nơi tiềm ẩn những rủi ro to lớn trong những lần não bị chấn thương.

Bao quanh não là màng cứng – lớp mô có tính chất và kết cấu gần như cao su, giúp bảo vệ não khỏi sự di chuyển, “lắc lư” quá nhiều. Phía dưới lớp mô này là lớp màng nhện tựa như kẹo bông gòn.

Màng cứng, màng nhện và một lớp màng nữa – màng mềm – tất cả hình thành nên màng não mà chúng ta thường gọi, giữ cho não “nổi” bên trong hộp sọ.

Nếu các lớp này bị nhiễm trùng, rách hoặc dập có thể gây nên những tổn thương nghiêm trọng cho não bộ.

Chấn Thương Sọ Não Là Gì?

Chấn thương sọ não thường xảy ra do một cú đánh hoặc sang chấn mạnh vào đầu hoặc cơ thể. Ngoài ra, một vật thể xuyên qua mô não, chẳng hạn như một viên đạn hoặc mảnh vỡ của hộp sọ, cũng có thể là nguyên nhân.

Chấn thương não nhẹ có thể ảnh hưởng tạm thời đến các tế bào não. Thế nhưng nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến bầm tím, rách mô, chảy máu và các tổn thương vật lý khác cho não. Những tổn thương này có thể phá vỡ chức năng bình thường của não bộ, dẫn đến các di chứng não lâu dài hoặc tử vong.

Chấn thương sọ não có thể ví như một cơn “địa chấn” có thể làm sụp đổ cuộc sống, tương lai của bất kỳ ai và bất kỳ gia đình nào, chẳng hạn như:

  • Làm cho cuộc sống gia đình trở nên khó khăn, kiệt quệ
  • Cản trở nghiêm trọng khả năng làm việc và lao động
  • Ảnh hưởng đến các mối quan hệ và gây khó khăn cho việc kết nối với cộng đồng xung quanh.

Đối với những người bị chấn thương sọ não, 85% những biến chứng có thể được giải quyết. Tuy nhiên, 15% còn lại sẽ phải sống chung với những khó khăn và khuyết tật kéo dài.

Nếu bạn đang đối phó với những di chứng dai dẳng hoặc nếu bạn đang chăm sóc người thân đang gặp phải những khó khăn sau tai biến thì bài viết dưới đây có thể sẽ mang lại những thông tin cần thiết, những giải pháp hữu ích dành cho bạn.

Triệu Chứng

Chấn thương sọ não có thể có tác động mạnh mẽ đến thể chất cũng như tinh thần của người bệnh. Một số dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể xuất hiện ngay sau chấn thương, song cũng có những dấu hiệu khác có thể xuất hiện vài ngày hoặc vài tuần sau đó.

Chấn thương sọ não nhẹ

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh có thể gồm:

Triệu chứng thực thể

  • Mất ý thức trong vài giây đến vài phút
  • Không mất ý thức, nhưng choáng váng, bối rối hoặc mất phương hướng
  • Đau đầu
  • Buồn nôn, nôn
  • Mệt mỏi, buồn ngủ
  • Gặp vấn đề với lời nói
  • Khó ngủ hoặc ngủ nhiều hơn bình thường
  • Chóng mặt, mất thăng bằng

Triệu chứng cảm giác

  • Các vấn đề về cảm giác, chẳng hạn như mờ mắt, ù tai, mùi vị khó chịu trong miệng hoặc thay đổi khứu giác
  • Nhạy cảm với ánh sáng hoặc âm thanh
  • Vấn đề về trí nhớ hoặc tập trung
  • Thay đổi tâm trạng
  • Trầm cảm, lo âu
Triệu chứng chấn thương sọ não

Chấn thương sọ não từ trung bình đến nặng

Bao gồm bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của chấn thương nhẹ. Các triệu chứng này có thể xuất hiện trong vài giờ đầu hoặc vài ngày sau chấn thương:

Triệu chứng thực thể

  • Mất ý thức từ vài phút đến vài giờ
  • Nhức đầu dai dẳng hoặc trầm trọng thêm
  • Buồn nôn hoặc nôn nhiều lần
  • Co giật
  • Giãn đồng tử
  • Chảy dịch trong từ mũi hoặc tai
  • Mất khả năng thức dậy sau khi ngủ
  • Yếu hoặc tê ở ngón tay và ngón chân
  • Mất phối hợp vận động

Triệu chứng nhận thức hoặc tâm thần

  • Lú lẫn trầm trọng
  • Kích động, hành hung hoặc các hành vi bất thường khác
  • Nói lắp
  • Hôn mê và các rối loạn ý thức khác

Triệu chứng chấn thương sọ não ở trẻ em

Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị chấn thương não có thể không chia sẻ với người lớn rằng trẻ bị đau đầu hay thay đổi cảm giác. Tuy nhiên bạn cũng có thể quan sát những biểu hiện thường có ở một đứa trẻ bị chấn thương sọ não, chẳng hạn như:

  • Thay đổi thói quen ăn uống
  • Dễ cáu kỉnh
  • Khóc dai dẳng và không ngớt
  • Giảm khả năng tập trung, chú ý
  • Thay đổi giấc ngủ
  • Động kinh
  • Buồn bã, chán nản
  • Buồn ngủ
  • Mất hứng thú với những đồ chơi hoặc hoạt động yêu thích

Nguyên Nhân

Chấn thương sọ não thường được gây bởi một cú va đập, chấn thương vào đầu hoặc cơ thể. Mức độ hư hại có thể phụ thuộc vào bản chất của chấn thương và lực tác động.

Các nguyên nhân phổ biến gây ra bao gồm:

  • Ngã

Ngã từ giường hoặc khi bước xuống cầu thang, ngã trong bồn tắm và các dạng té ngã khác là nguyên nhân phổ biến nhất của chấn thương sọ não nói chung, đặc biệt là ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ.

  • Tai nạn giao thông

Những vụ tai nạn do va chạm liên quan đến ô tô, xe máy, xe đạp và người đi bộ là một nguyên nhân phổ biến của chấn thương sọ não.

Nguyên nhân gây chấn thương sọ não
  • Bạo lực

Những vết thương do bắn súng, bạo lực gia đình, bạo hành trẻ em và các vụ tấn công khác là những nguyên nhân phổ biến. Hội chứng trẻ bị lắc (Shaken Baby Syndrome) là chấn thương sọ não ở trẻ sơ sinh do lạm dụng việc rung lắc con trẻ, có thể dẫn đến xuất huyết và tổn thương não không hồi phục.

  • Các chấn thương trong thể thao

Chấn thương sọ não có thể đến từ một số môn thể thao, bao gồm bóng đá, đấm bốc, bóng chày, bóng ném, trượt ván, khúc côn cầu và các môn thể thao va chạm mạnh khác. Đây là những chấn thương đặc biệt phổ biến trong độ tuổi thanh niên.

  • Dư chấn trong vụ nổ và thương tích chiến tranh khác

Sóng nổ trong các vụ đánh bom là nguyên nhân thường gặp của chấn thương sọ não ở các tổ chức, đơn vị quân sự. Mặc dù chưa hiểu rõ được hoàn toàn nhưng nhiều nhà nghiên cứu vẫn tin rằng sóng áp lực từ vụ nổ khi đi qua não đã làm gián đoạn đáng kể chức năng của não bộ.

Bệnh cũng là kết quả của những vết thương sâu, những cú đánh mạnh vào đầu cùng với những mảnh đạn hoặc mảnh vỡ, và ngã hoặc va chạm với các vật thể bị bắn ra kèm theo vụ nổ.

Ai Là Người Có Nguy Cơ Bị Chấn Thương Sọ Não?

Những người có nguy cơ chấn thương sọ não cao nhất bao gồm:

  • Trẻ em, đặc biệt là trẻ sơ sinh cho đến 4 tuổi
  • Thanh niên, đặc biệt là những người trong độ tuổi từ 15 đến 24
  • Người lớn từ 60 tuổi trở lên
  • Nam giới ở mọi lứa tuổi

Biến Chứng

Một số biến chứng có thể xảy ra ngay lập tức hoặc ngay sau khi chấn thương sọ não. Chấn thương càng nặng thì số lượng và mức độ biến chứng càng tăng.

Thay đổi ý thức

Chấn thương sọ não từ trung bình đến nặng có thể dẫn đến những thay đổi kéo dài hoặc vĩnh viễn trong trạng thái ý thức, nhận thức hoặc đáp ứng của một người. Các trạng thái ý thức khác nhau bao gồm:

  • Hôn mê
  • Trạng thái thực vật
  • Trạng thái ý thức tối thiểu
  • Chết não

Biến chứng vật lý

Các biến chứng vật lý sau chấn thương sọ não có thể gồm:

  • Động kinh
  • Chất lỏng tích tụ trong não (não úng thủy)
  • Nhiễm trùng màng não
  • Tổn thương mạch máu
  • Nhức đầu
  • Chóng mặt

Một hoặc một vài trong số các triệu chứng này có thể kéo dài trong vài tuần đến vài tháng sau khi bị chấn thương sọ não. Đây được gọi là các triệu chứng sau chấn động kéo dài. Khi sự kết hợp các triệu chứng này được gọi là hội chứng sau chấn động.

Chấn thương sọ não ở đáy hộp sọ có thể gây tổn thương thần kinh đối với các dây thần kinh xuất phát trực tiếp từ não (dây thần kinh sọ). Tổn thương thần kinh sọ có thể dẫn đến:

  • Liệt cơ mặt hoặc mất cảm giác ở mặt
  • Mất hoặc thay đổi khứu giác
  • Mất hoặc thay đổi vị giác
  • Mất thị lực hoặc nhìn đôi
  • Nuốt khó
  • Chóng mặt
  • Ù ai
  • Mất thính lực

Di chứng sau chấn thương sọ não

Vấn đề trí tuệ

Những người bị chấn thương não nghiêm trọng có thể sẽ phải trải qua những thay đổi trong kỹ năng tư duy (nhận thức) như khó tập trung, mất nhiều thời gian hơn để suy nghĩ, xử lý công việc. Chấn thương sọ não có thể dẫn đến các vấn đề liên quan đến kỹ năng, bao gồm:

Vấn đề nhận thức

  • Ký ức
  • Học tập
  • Lý luận
  • Phán quyết
  • Chú ý hoặc tập trung

Vấn đề chức năng điều hành

  • Giải quyết vấn đề
  • Đa nhiệm
  • Tổ chức
  • Lập kế hoạch
  • Ra quyết định
  • Bắt đầu hoặc hoàn thành nhiệm vụ

Vấn đề giao tiếp

Các vấn đề về ngôn ngữ và giao tiếp là phổ biến sau chấn thương sọ não. Những vấn đề này có thể gây ra sự thất vọng, xung đột và hiểu lầm cho những người bị chấn thương sọ não, cũng như các thành viên gia đình, bạn bè và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc.

Các khó khăn trong giao tiếp có thể gồm:

Vấn đề về nhận thức

  • Khó khăn trong việc hiểu lời nói hoặc chữ viết
  • Khó nói hoặc viết
  • Không có khả năng sắp xếp những suy nghĩ và ý tưởng
  • Khó theo dõi và nắm bắt nội dung các cuộc nói chuyện

Vấn đề xã hội

  • Rắc rối trong lựa chọn chủ đề và trao đổi thông tin trong các cuộc hội thoại
  • Thay đổi về giọng điệu, cao độ hoặc bối rối trong thể hiện cảm xúc, quan điểm hoặc sự khác biệt tinh tế trong ý nghĩa
  • Khó hiểu tín hiệu phi ngôn ngữ
  • Khó đoán được sự ám chỉ của người đối diện
  • Gặp khó khăn khi bắt đầu hoặc kết thúc cuộc trò chuyện
  • Nói ngọng

Thay đổi hành vi

Những người đã trải qua chấn thương sọ não có những thay đổi trong hành vi. Chúng có thể bao gồm:

  • Khó làm chủ cảm xúc
  • Thiếu nhận thức về quyền hạn của bản thân
  • Hành động mạo hiểm
  • Lời nói hoặc hành động bột phát

Thay đổi cảm xúc

Thay đổi cảm xúc của người mắc chấn thương sọ não có thể bao gồm: trầm cảm, lo âu, tâm trạng lâng lâng, cáu gắt, phẫn nộ, mất ngủ…

Vấn đề cảm giác

Các vấn đề liên quan đến các giác quan có thể bao gồm:

  • Ù tai dai dẳng
  • Khó nhận biết mùi vị
  • Suy giảm khả năng phối hợp tay – mắt
  • Có điểm mù hoặc nhìn đôi
  • Cảm giác đắng miệng, có mùi khó chịu hoặc khó ngửi
  • Cảm giác kiến bò, đau nhức hoặc ngứa
  • Chóng mặt, mất thăng bằng

Bệnh thoái hóa não

Nghiên cứu cho thấy chấn thương sọ não lặp đi lặp lại hoặc gây tổn thương nghiêm trọng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa não – có thể gây mất dần các chức năng não.

Nhưng, nguy cơ này không thể dự đoán được cho bất kỳ một cá nhân nào. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục điều tra xem tại sao và làm thế nào chấn thương sọ não có thể dẫn đến các bệnh lý thoái hóa não.

Rối loạn thoái hóa não gồm có:

  • Bệnh Alzheimer – nguyên nhân chủ yếu gây mất trí nhớ và suy giảm nhận thức
  • Bệnh Parkinson – tình trạng gây ra các vấn đề về vận động, chẳng hạn như run rẩy, co cứng và di chuyển chậm chạp
  • Chứng mất trí nhớ pugilistica – thường liên quan đến những cú đánh lặp đi lặp lại vào đầu trong bộ môn quyền anh – gây ra các triệu chứng của chứng mất trí nhớ và các vấn đề vận động

Điều Trị

Điều trị sẽ dựa trên mức độ nghiêm trọng của tổn thương.

Chấn thương nhẹ

Ngoài việc nghỉ ngơi và thuốc giảm đau để điều trị đau đầu thì bệnh nhân bị chấn thương sọ não nhẹ thường không cần phải điều trị gì thêm.

Tuy nhiên, người bị chấn thương sọ não nhẹ thường cần được theo dõi chặt chẽ tại nhà để phát hiện kịp thời bất kỳ triệu chứng mới xuất hiện hoặc diễn tiến dai dẳng hoặc trầm trọng hơn.

Bài viết khác

Phòng khám xương khớp Ths.BSCKII. Nguyễn Việt Nam

Bệnh xương khớp

Hotline tư vấn miễn phí: 0978150286
icon zalo