Giờ làm việc: Thứ 2 - Thứ 6 : 16:00-18:00 Thứ 7,Chủ Nhật 9:00-11:00
Chấn thương sọ não không giống như những vết thương ở các bộ phận khác trong cơ thể, bởi những tác động và hậu quả của nó rất khôn lường.
Vì vậy, để phục hồi chức năng não bộ sau chấn thương là một bài toán lớn, cần có sự phối hợp của nhiều phương hướng điều trị khác nhau để giúp người bệnh tái hòa nhập lại cuộc sống nguyên vẹn như xưa.
Não bộ là một mạng lưới với khoảng 100 tỷ tế bào thần kinh phức tạp với sự liên kết rất tinh vi và chặt chẽ, do vậy mỗi tổn thương dù rất nhỏ cũng có thể gây ra sự rắc rối khó lường cho toàn bộ cơ thể.
Bộ não được bao bọc tự nhiên bởi hộp sọ, nhưng độ dày của xương sọ chỉ vào khoảng 0.6 cm. Chính vì vậy, hộp sọ vừa là cơ quan bảo vệ tốt nhất cho não bộ nhưng đây cũng là nơi tiềm ẩn những rủi ro to lớn trong những lần não bị chấn thương.
Bao quanh não là màng cứng – lớp mô có tính chất và kết cấu gần như cao su, giúp bảo vệ não khỏi sự di chuyển, “lắc lư” quá nhiều. Phía dưới lớp mô này là lớp màng nhện tựa như kẹo bông gòn.
Màng cứng, màng nhện và một lớp màng nữa – màng mềm – tất cả hình thành nên màng não mà chúng ta thường gọi, giữ cho não “nổi” bên trong hộp sọ.
Nếu các lớp này bị nhiễm trùng, rách hoặc dập có thể gây nên những tổn thương nghiêm trọng cho não bộ.
Chấn thương sọ não thường xảy ra do một cú đánh hoặc sang chấn mạnh vào đầu hoặc cơ thể. Ngoài ra, một vật thể xuyên qua mô não, chẳng hạn như một viên đạn hoặc mảnh vỡ của hộp sọ, cũng có thể là nguyên nhân.
Chấn thương não nhẹ có thể ảnh hưởng tạm thời đến các tế bào não. Thế nhưng nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến bầm tím, rách mô, chảy máu và các tổn thương vật lý khác cho não. Những tổn thương này có thể phá vỡ chức năng bình thường của não bộ, dẫn đến các di chứng não lâu dài hoặc tử vong.
Chấn thương sọ não có thể ví như một cơn “địa chấn” có thể làm sụp đổ cuộc sống, tương lai của bất kỳ ai và bất kỳ gia đình nào, chẳng hạn như:
Đối với những người bị chấn thương sọ não, 85% những biến chứng có thể được giải quyết. Tuy nhiên, 15% còn lại sẽ phải sống chung với những khó khăn và khuyết tật kéo dài.
Nếu bạn đang đối phó với những di chứng dai dẳng hoặc nếu bạn đang chăm sóc người thân đang gặp phải những khó khăn sau tai biến thì bài viết dưới đây có thể sẽ mang lại những thông tin cần thiết, những giải pháp hữu ích dành cho bạn.
Chấn thương sọ não có thể có tác động mạnh mẽ đến thể chất cũng như tinh thần của người bệnh. Một số dấu hiệu hoặc triệu chứng có thể xuất hiện ngay sau chấn thương, song cũng có những dấu hiệu khác có thể xuất hiện vài ngày hoặc vài tuần sau đó.
Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh có thể gồm:
Triệu chứng thực thể
Bao gồm bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng nào của chấn thương nhẹ. Các triệu chứng này có thể xuất hiện trong vài giờ đầu hoặc vài ngày sau chấn thương:
Triệu chứng thực thể
Triệu chứng nhận thức hoặc tâm thần
Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ bị chấn thương não có thể không chia sẻ với người lớn rằng trẻ bị đau đầu hay thay đổi cảm giác. Tuy nhiên bạn cũng có thể quan sát những biểu hiện thường có ở một đứa trẻ bị chấn thương sọ não, chẳng hạn như:
Chấn thương sọ não thường được gây bởi một cú va đập, chấn thương vào đầu hoặc cơ thể. Mức độ hư hại có thể phụ thuộc vào bản chất của chấn thương và lực tác động.
Các nguyên nhân phổ biến gây ra bao gồm:
Ngã từ giường hoặc khi bước xuống cầu thang, ngã trong bồn tắm và các dạng té ngã khác là nguyên nhân phổ biến nhất của chấn thương sọ não nói chung, đặc biệt là ở người lớn tuổi và trẻ nhỏ.
Những vụ tai nạn do va chạm liên quan đến ô tô, xe máy, xe đạp và người đi bộ là một nguyên nhân phổ biến của chấn thương sọ não.
Những vết thương do bắn súng, bạo lực gia đình, bạo hành trẻ em và các vụ tấn công khác là những nguyên nhân phổ biến. Hội chứng trẻ bị lắc (Shaken Baby Syndrome) là chấn thương sọ não ở trẻ sơ sinh do lạm dụng việc rung lắc con trẻ, có thể dẫn đến xuất huyết và tổn thương não không hồi phục.
Chấn thương sọ não có thể đến từ một số môn thể thao, bao gồm bóng đá, đấm bốc, bóng chày, bóng ném, trượt ván, khúc côn cầu và các môn thể thao va chạm mạnh khác. Đây là những chấn thương đặc biệt phổ biến trong độ tuổi thanh niên.
Sóng nổ trong các vụ đánh bom là nguyên nhân thường gặp của chấn thương sọ não ở các tổ chức, đơn vị quân sự. Mặc dù chưa hiểu rõ được hoàn toàn nhưng nhiều nhà nghiên cứu vẫn tin rằng sóng áp lực từ vụ nổ khi đi qua não đã làm gián đoạn đáng kể chức năng của não bộ.
Bệnh cũng là kết quả của những vết thương sâu, những cú đánh mạnh vào đầu cùng với những mảnh đạn hoặc mảnh vỡ, và ngã hoặc va chạm với các vật thể bị bắn ra kèm theo vụ nổ.
Những người có nguy cơ chấn thương sọ não cao nhất bao gồm:
Một số biến chứng có thể xảy ra ngay lập tức hoặc ngay sau khi chấn thương sọ não. Chấn thương càng nặng thì số lượng và mức độ biến chứng càng tăng.
Chấn thương sọ não từ trung bình đến nặng có thể dẫn đến những thay đổi kéo dài hoặc vĩnh viễn trong trạng thái ý thức, nhận thức hoặc đáp ứng của một người. Các trạng thái ý thức khác nhau bao gồm:
Các biến chứng vật lý sau chấn thương sọ não có thể gồm:
Một hoặc một vài trong số các triệu chứng này có thể kéo dài trong vài tuần đến vài tháng sau khi bị chấn thương sọ não. Đây được gọi là các triệu chứng sau chấn động kéo dài. Khi sự kết hợp các triệu chứng này được gọi là hội chứng sau chấn động.
Chấn thương sọ não ở đáy hộp sọ có thể gây tổn thương thần kinh đối với các dây thần kinh xuất phát trực tiếp từ não (dây thần kinh sọ). Tổn thương thần kinh sọ có thể dẫn đến:
Những người bị chấn thương não nghiêm trọng có thể sẽ phải trải qua những thay đổi trong kỹ năng tư duy (nhận thức) như khó tập trung, mất nhiều thời gian hơn để suy nghĩ, xử lý công việc. Chấn thương sọ não có thể dẫn đến các vấn đề liên quan đến kỹ năng, bao gồm:
Vấn đề nhận thức
Vấn đề chức năng điều hành
Các vấn đề về ngôn ngữ và giao tiếp là phổ biến sau chấn thương sọ não. Những vấn đề này có thể gây ra sự thất vọng, xung đột và hiểu lầm cho những người bị chấn thương sọ não, cũng như các thành viên gia đình, bạn bè và các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc.
Các khó khăn trong giao tiếp có thể gồm:
Vấn đề về nhận thức
Vấn đề xã hội
Những người đã trải qua chấn thương sọ não có những thay đổi trong hành vi. Chúng có thể bao gồm:
Thay đổi cảm xúc của người mắc chấn thương sọ não có thể bao gồm: trầm cảm, lo âu, tâm trạng lâng lâng, cáu gắt, phẫn nộ, mất ngủ…
Các vấn đề liên quan đến các giác quan có thể bao gồm:
Nghiên cứu cho thấy chấn thương sọ não lặp đi lặp lại hoặc gây tổn thương nghiêm trọng có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh thoái hóa não – có thể gây mất dần các chức năng não.
Nhưng, nguy cơ này không thể dự đoán được cho bất kỳ một cá nhân nào. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục điều tra xem tại sao và làm thế nào chấn thương sọ não có thể dẫn đến các bệnh lý thoái hóa não.
Rối loạn thoái hóa não gồm có:
Điều trị sẽ dựa trên mức độ nghiêm trọng của tổn thương.
Ngoài việc nghỉ ngơi và thuốc giảm đau để điều trị đau đầu thì bệnh nhân bị chấn thương sọ não nhẹ thường không cần phải điều trị gì thêm.
Tuy nhiên, người bị chấn thương sọ não nhẹ thường cần được theo dõi chặt chẽ tại nhà để phát hiện kịp thời bất kỳ triệu chứng mới xuất hiện hoặc diễn tiến dai dẳng hoặc trầm trọng hơn.